Luật việc làm số 74/2025/QH15 có những điểm đáng chú ý sau:
Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khoản 1 Điều 38 Luật việc làm số 74/2025/QH15 quy định rõ hơn về điều kiện thời gian đóng hiểm thất nghiệp như sau:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng...
- Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng…”.
Người lao động không thông báo tìm việc sẽ bị tạm dừng hoặc chấm dứt trợ cấp
Khoản 1 Điều 40 của Luật quy định rõ nghĩa vụ của người lao động:
“Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Khoản 2 Điều 40: Nếu không thông báo việc tìm kiếm việc làm hàng tháng thì bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khoản 3: Nếu sau khi bị tạm dừng mà thực hiện lại việc thông báo đúng quy định thì được tiếp tục hưởng phần trợ cấp còn lại.
Khoản 4 điểm đ: Nếu không thông báo liên tiếp 3 tháng, sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Theo khoản 1 và 2 Điều 39 thì:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất.
Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng BHTN.
Thời gian hưởng được tính như sau:
- Đóng đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng, hưởng 03 tháng trợ cấp
- Sau đó, mỗi 12 tháng đóng thêm, hưởng thêm 01 tháng trợ cấp
- Tối đa hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Thời điểm hưởng bắt đầu từ ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ (khoản 3 Điều 39).
Như vậy, Luật việc làm số 74/2025/QH15 giữ nguyên công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng bổ sung trần tối đa (trước không qui định) rút ngắn thời điểm hưởng cón 11 ngày (trước 16 ngày) kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
Điều chỉnh một số chế độ của bảo hiểm thất nghiệp
Theo khoản 1 Điều 30 Luật việc làm số 74/2025/QH15, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm:
- Tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Ngoài ra, “Trường hợp khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm... Chính phủ quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác.” (khoản 2 Điều 30).
Giảm tiền đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho lao động khuyết tật
Theo khoản 1 Điều 33 Luật việc làm số 74/2025/QH15 thì người lao động khuyết tật được hưởng các ưu đãi sau:
- Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp ….
Ngoài ra, Luật cón quy định trường hợp người sử dụng lao động không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì phải trả khoản tiền tương ứng với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng ...
Người lao động làm nghề nguy hiểm bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Tại khoản 1 Điều 26 Luật việc làm số 74/2025/QH15 quy định bắt buộc về kỹ năng nghề đối với các công việc có yếu tố nguy hiểm, rủi ro:
“Người lao động làm nghề, công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.”
Bên cạnh đó, Chính phủ ban hành danh mục nghề, công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ...
Người cao tuổi được vay vốn tạo việc làm và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Tại Điều 13 của Luật việc làm số 74/2025/QH15 quy định như sau:
- Người cao tuổi được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm theo quy định của Luật này.
- Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, hỗ trợ tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Luật Việc làm.
- Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách, Nhà nước có chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động nhằm thích ứng với già hóa dân số.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 22 cũng liệt kê người cao tuổi là một trong các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ khi tham gia đào tạo và đánh giá kỹ năng nghề.
Doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo lao động nếu gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
Theo khoản 1 Điều 42 Luật số 74/2025/QH15:
Người sử dụng lao động được hỗ trợ trong trường hợp ảnh hưởng đến việc làm hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm;
- Thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh …
Quy định cụ thể hơn đối với đơn vị cung cấp dịch vụ việc làm
Theo khoản 2 Điều 28 Luật Việc làm số 74/2025/QH15:
“Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có cơ sở vật chất, nhân sự đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm, đã ký quỹ và phải duy trì các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.”
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 28 quy định doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh khi chi nhánh có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm và phải thực hiện thông báo cho cơ quan chuyên môn về việc làm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính trước khi thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm.
Chính phủ sẽ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép theo khoản 5 Điều 28.
...
Ketoan.biz