Chia sẻ-Trao đổi

Thuế

Kế toán

Bài viết mới

Những điểm mới Luật việc làm năm 2025


Luật việc làm số 74/2025/QH15 đuợc Quốc hội thông qua ngày 16/06/2025 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2026

Luật việc làm số 74/2025/QH15 có những điểm đáng chú ý sau:

Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khoản 1 Điều 38 Luật việc làm số 74/2025/QH15 quy định rõ hơn về điều kiện thời gian đóng hiểm thất nghiệp như sau:

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng...

- Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng…”.

Người lao động không thông báo tìm việc sẽ bị tạm dừng hoặc chấm dứt trợ cấp

Khoản 1 Điều 40 của Luật quy định rõ nghĩa vụ của người lao động:

“Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Khoản 2 Điều 40: Nếu không thông báo việc tìm kiếm việc làm hàng tháng thì bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khoản 3: Nếu sau khi bị tạm dừng mà thực hiện lại việc thông báo đúng quy định thì được tiếp tục hưởng phần trợ cấp còn lại.

Khoản 4 điểm đ: Nếu không thông báo liên tiếp 3 tháng, sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

Theo khoản 1 và 2 Điều 39 thì:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất.

Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng BHTN.

Thời gian hưởng được tính như sau:

- Đóng đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng, hưởng 03 tháng trợ cấp

- Sau đó, mỗi 12 tháng đóng thêm, hưởng thêm 01 tháng trợ cấp

- Tối đa hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Thời điểm hưởng bắt đầu từ ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ (khoản 3 Điều 39).

Như vậy, Luật việc làm số 74/2025/QH15 giữ nguyên công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng bổ sung trần tối đa (trước không qui định) rút ngắn thời điểm hưởng cón 11 ngày (trước 16 ngày) kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

Điều chỉnh một số chế độ của bảo hiểm thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 30 Luật việc làm số 74/2025/QH15, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm:

- Tư vấn, giới thiệu việc làm;

- Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;

- Trợ cấp thất nghiệp;

- Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Ngoài ra, “Trường hợp khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm... Chính phủ quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác.” (khoản 2 Điều 30).

Giảm tiền đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho lao động khuyết tật

Theo khoản 1 Điều 33 Luật việc làm số 74/2025/QH15 thì người lao động khuyết tật được hưởng các ưu đãi sau:

- Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng;

- Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp ….

Ngoài ra, Luật cón quy định trường hợp người sử dụng lao động không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì phải trả khoản tiền tương ứng với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng ...

Người lao động làm nghề nguy hiểm bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Tại khoản 1 Điều 26 Luật việc làm số 74/2025/QH15 quy định bắt buộc về kỹ năng nghề đối với các công việc có yếu tố nguy hiểm, rủi ro:

“Người lao động làm nghề, công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.”

Bên cạnh đó, Chính phủ ban hành danh mục nghề, công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ...

Người cao tuổi được vay vốn tạo việc làm và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Tại Điều 13 của Luật việc làm số 74/2025/QH15 quy định như sau:

- Người cao tuổi được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm theo quy định của Luật này.

- Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, hỗ trợ tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Luật Việc làm.

- Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách, Nhà nước có chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động nhằm thích ứng với già hóa dân số.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 22 cũng liệt kê người cao tuổi là một trong các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ khi tham gia đào tạo và đánh giá kỹ năng nghề.

Doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo lao động nếu gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh

Theo khoản 1 Điều 42 Luật số 74/2025/QH15:

Người sử dụng lao động được hỗ trợ trong trường hợp ảnh hưởng đến việc làm hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm;

- Thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh …

Quy định cụ thể hơn đối với đơn vị cung cấp dịch vụ việc làm

Theo khoản 2 Điều 28 Luật Việc làm số 74/2025/QH15:

“Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có cơ sở vật chất, nhân sự đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm, đã ký quỹ và phải duy trì các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.”

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 28 quy định doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh khi chi nhánh có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm và phải thực hiện thông báo cho cơ quan chuyên môn về việc làm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính trước khi thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm.

Chính phủ sẽ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép theo khoản 5 Điều 28.

...

Ketoan.biz

Từ ngày 1/7/2025, hàng hóa, dịch vụ đầu ra chịu thuế GTGT 5% được hoàn thuế


Doanh nghiệp kinh doanh nội địa được hoàn thuế

Đây là quy định mới về hoàn thuế GTGT được quy định tại Luật số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội khóa 15 (khoản 3, Điều 15) có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Được hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ đầu ra chịu thuế GTGT 5%

Theo đó, tại khoản 3 Điều 15 Luật số 48/2024/QH15 quy định về hoàn thuế GTGT cụ thể như sau:

"3. Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cungcấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.".

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT từ 300 triệu đồng chưa khấu trừ hết sau 12 tháng liên tục thì những hóa đơn đó được cơ quan thuế xem xét hoàn thuế GTGT.

Hiện có khá nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng chịu thuế suất thuế GTGT đầu ra 5% (sản xuất phân bón, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, thiết bị y tế ...) nhưng nguyên liệu đầu vào thường chịu thuế GTGT 10%.

Điều này dẫn đến số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của doanh nghiệp ngày càng lớn trong khi Luật thuế GTGT hiện hành chỉ cho phép khấu trừ mà không được hoàn thuế gây áp lực rất lớn về dòng tiền lên doanh nghiệp.

Do đó, việc cơ quan thuế cho phép doanh nghiệp kinh doanh nội địa thuế suất thuế GTGT đầu ra 5% có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết được hoàn thuế là một tín hiệu tích cực, công bằng cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn chính đáng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất.

Một số trường hợp khác được hoàn thuế GTGT quy định tại Luật số 48/2024/QH15

- Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

- Hoàn thuế GTGT đối với đầu tư

- Hoàn thuế GTGT doanh nghiệp giải thể.

- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ngoại.

- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

- ..

Ketoan.biz

Từ ngày 1/3/2025, ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ

Ngày 01/03/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022.

ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ

Theo đó, ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ lần đầu từ ngày 01/03/2025 (ngày Nghị định có hiệu lực) đến hết ngày 28/02/2027. Cụ thể:



Được biết, điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP trước đó quy định như sau:

"c) Ô tô điện chạy pin:

- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.".
Keoan.biz

Từ 01/06/2025, hộ kinh doanh phải xuất hóa đơn điện tử nếu doanh thu cả năm từ 1 tỷ đồng trở lên

Ngày 20/03/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020) có nhiều quy định mới về hóa đơn điện tử.

Từ 01/06/2025, bỏ thuế khoán với cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm

Đáng chú ý, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:

"Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

b) Không bắt buộc có chữ ký số;

c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

d) Thời điểm lập hóa đơn;

đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”

Như vậy, từ 01/06/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm thuộc các nhóm ngành nghề như: ăn uống, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, bán lẻ… trên cả nước sẽ chuyển sang xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế khi bán hàng, có nghĩa cá nhân, hộ kinh doanh trong trường hợp này sẽ không còn nộp thuế khoán như trước đây mà nộp thuế theo thực tế thu nhập phát sinh.

* Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là gì?

Theo điểm c, điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 thì hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng quy định.

Cụ thể, Điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định như sau:

c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này.

d) Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.”.

Ketoan.biz

Một số điểm mới của Luật BHYT năm 2025

Theo thông tin từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) được Quốc hội thông qua chiều 27/11/2024 (với 446/455 ĐBQH tham gia biểu quyết tán thành), hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Luật BHYT mới nhất năm 2025


 Luật này có một số điểm mới nổi bật như sau:

Bệnh hiểm nghèo được chuyển thẳng lên cấp chuyên sâu

Theo đó, người tham gia BHYT được hưởng 100% mức bảo hiểm trong các tình huống sau: Khám chữa bệnh tại cơ sở đăng ký ban đầu trong cả nước; khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở có BHYT cấp cơ bản trong toàn quốc; khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở có BHYT cấp cơ bản, cấp chuyên sâu trước ngày 1/1/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện.

Đặc biệt, một số trường hợp bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo... được lên thẳng cơ sở khám chữa bệnh cấp chuyên sâu. Luật mở rộng phạm vi quyền lợi cho người có thẻ BHYT, điều trị bệnh lác và tật khúc xạ mắt cho người dưới 18 tuổi; mở rộng phạm vi hưởng BHYT với hình thức khám, chữa bệnh từ xa, y học gia đình, khám chữa bệnh tại nhà.

Bổ sung thêm một số đối tượng được tham gia BHYT

Ngoài việc giữ nguyên các đối tượng tham gia BHYT được quy định tại luật hiện hành, Luật mới bổ sung nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản để động viên, khích lệ và có chính sách thỏa đáng với đội ngũ chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng sâu, xa. Điều chỉnh trách nhiệm và phương thức, thời hạn đóng BHYT, thời hạn thẻ có giá trị sử dụng.

Được hưởng 100% quyền lợi khi khám chữa bệnh tuyến ban đầu

Luật sửa đổi quy định chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo cấp chuyên môn của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Theo đó, một số trường hợp đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu ở bất kỳ đâu nhưng đến trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế huyện cũng hưởng 100% quyền lợi.

Điều chuyển thuốc BHYT giữa các bệnh viện

Luật BHYT sửa đổi bổ sung cơ chế thanh toán thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển giữa các cơ sở khám chữa bệnh và thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác trong trường hợp thiếu thuốc, thiết bị y tế. Luật cũng quy định cơ chế để quỹ BHYT thanh toán cho các trường hợp này.

Cấp BHYT điện tử từ ngày 01/01/2025

Luật bổ sung quy định về cấp BHYT điện tử, quy định kiểm toán nhà nước kiểm toán Báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động BHYT của cơ quan BHXH hằng năm để đồng bộ với Luật BHXH.

...

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

(Ketoan.biz tổng hợp)