1. Về mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, tương đương 108 triệu đồng/ năm. Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 3.6 triệu đồng/ tháng, tương đương 43.2 triệu đồng/năm.2. Về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh
Nguyên tắc này được áp dụng với 3 trường hợp cụ thể: (i) Đối với bản thân người nộp thuế, người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi; (ii) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng); (iii) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.Trường hợp giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế; Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký; Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Đối với người phụ thuộc gồm: con, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi; Các cá nhân khác không nơi nương tựa được quy định cụ thể:
- Con: dưới 18 tuổi; từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động; là học sinh, sinh viên không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.
- Vợ hoặc chồng: bị khuyết tật, không có khả năng lao động; không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng nhưng không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi của người nộp thuế đáp ứng điều kiện.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Biểu tượngBiểu tượng