I/ Cơ sở pháp lý
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 219/2013/TT- BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT đã nêu rõ các đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT, có hiệu lực từ ngày 1-1-2014.
(Ảnh minh họa từ internet) |
II. Đối tượng được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết trong tháng (trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý
(trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất
4 quý tính từ quý đầu tiên, phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế nếu có yêu cầu.
2. Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 12 tháng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư
theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế
GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Hoàn thuế GTGT đối với
dự án đầu tư mới.
- Trường hợp cơ sở kinh
doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố,
đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối
với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù
trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
- Trường hợp trong kỳ kê
khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì
cơ sở kinh doanh được hoàn thuế (theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT- BTC) theo quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh
đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa
đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư
đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế
GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
- Trường hợp trong kỳ kê
khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì
cơ sở kinh doanh được hoàn thuế (theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT- BTC) theo quy định.
Riêng đối với dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn
dự án thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.
4. Đối tượng được hoàn
thuế GTGT là cơ sở kinh doanh trong tháng (kê khai theo tháng), quý (kê khai
theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được
khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong
tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán
trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu
trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Nếu số thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ
hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý
mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
5. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở
hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể
không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự
án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh
doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã
được hoàn cho ngân sách nhà nước.
6. Hoàn thuế GTGT đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Trong đóĐối với
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu
chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương
trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở
Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ
phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại
Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ
ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT
đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
đã có thuế GTGT.
8. Người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam
mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có
quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là
thành viên.
III.Hồ sơ hoàn thuế
- Giấy đề nghị hòan trả khoản thu Ngân sách Nhà nươc (mẫu số 01/ĐNHT)
- Bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (Mẫu số 01-1/ĐNHT)
- Bảng kê hoàn thuế cho tổ chức ngoại giao (mẫu số 01-2/ĐNHT)
- Bảng kê hoàn thuế cho tổ cá nhân ngoại giao (mẫu số 01-3/ĐNHT)
- Bảng kê
hồ sơ hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 01-4/ĐNHT)
- Giấy đề nghị hoàn
thuế theo hiệp định ((mẫu số 02/ĐNHT)
Thông tư 219/2013/TT- BTC tải tại đây
Biểu tượngBiểu tượng