(Ảnh minh họa, nguồn internet) |
1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau
+ Đối tượng được hưởng chế độ là người có tham gia BHXH, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, Công nhân quốc phòng, công nhân công an, Sĩ quan ... công tác trong Công an, Quân đội.
+ Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
- Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
Lưu ý: Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
+ Đối với bản thân ốm đau, theo khoản 1, điều 23 Luật BHXH thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) được quy định như sau:
- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng tối đa 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ y tế ban hành) hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
+ Riêng bản thân người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế ban hành, thì thời gian được hưởng chế độ ốm đau bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần (theo khoản 2 Điều 23 Luật BHXH) là không quá 180 ngày. Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.
+ Đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con ốm, được tính theo số ngày chăm sóc con ốm tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới bảy tuổi; Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH và một người đã nghỉ hết thời hạn mà con vẫn còn ốm thì người kia được nghỉ tiếp để chăm sóc con theo quy định trên.
Lưu ý:
- Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23 của Luật BHXH mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05-15 ngày trong một năm.
- Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH trong tháng đó. Và đương nhiên, thời gian này không được tính là thời gian đóng BHXH.
3. Mức hưởng chế độ ốm đau
Nếu gọi:
- A là Tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- B Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.
Mức hưởng chế độ ốm đau được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau được tính như sau:
MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU = 75% x (A / 26) x B
Lưu ý:
- Trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế ban hành, nếu sau 180 ngày còn điều trị thì mức hưởng ở trên là 45% nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; bằng 55% nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bằng 65% nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
- Trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi ốm đau, mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Ketoan.biz
Biểu tượngBiểu tượng