|
Chính phủ đã ban hành Nghị định 05/2015/NĐ-CP và mới đây là Nghị định 148/2018/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết nghĩa vụ của doanh nghiệp về việc chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc cho người lao động. |
1. Phân biệt khái niệm thôi việc và mất việc làm
+ Thôi việc xảy ra hoàn toàn mang yếu tố chủ quan của người sử dụng lao động và người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động (HĐLĐ) tại khoản 1,2, 3,5,6,7,9,10 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012, như:
- Hết hạn HĐLĐ, (trừ cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn được gia hạn HĐLĐ đến hết nhiệm kỳ).
- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ.
- Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật.
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
+ Mất việc thường xảy ra do yếu tố khách quan, như:
- Khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp hoặc người lao động bị gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
Mức trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm do người sử dụng lao động trả (thời gian chưa
đóng bảo hiểm thất nghiệp) cho người lao động:
- Mức trợ cấp thôi việc là ½ tháng lương cho mỗi năm làm việc.
- Mức trợ cấp mất việc là 01 tháng lương cho mỗi năm làm việc, tối thiểu phải là 02 tháng lương.
2. Mức trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm do người sử dụng lao động trả là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động (*) trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ do cơ quan Bảo hiểm chi trả theo quy định của pháp luật.
Mức trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm do người sử dụng lao động trả (thời gian chưa
đóng bảo hiểm thất nghiệp) cho người lao động:
- Mức trợ cấp thôi việc là ½ tháng lương cho mỗi năm làm việc.
- Mức trợ cấp mất việc là 01 tháng lương cho mỗi năm làm việc, tối thiểu phải là 02 tháng lương.
(*) Theo Nghị định 148/2018/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 15/12/2018) thì "thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.".
3. Thời gian trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền trợ cấp cho người lao động trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ. Trừ các trường hợp đặc biệt nhưng không quá 30 ngày, như: doanh nghiệp giải thể; doanh nghiệp gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định của pháp luật.
Ketoan.biz
Biểu tượngBiểu tượng