Hướng dẫn mới trích lập và hạch toán dự phòng phải thu khó đòi


Nợ khó đòi là gì? Thông tư 48/2019/TT-BTC hướng dẫn trích lập dự phòng mới nhất năm 2019.
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, kế toán phải tính toán, trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi nhằm phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Trích lập dự phòng nói chung và dự phòng phải thu khó đòi nói riêng là vấn đề gây khá nhiều tranh luận trên các diễn đàn kế toán, như căn cứ trích lập dự phòng? cơ quan thuế có chấp nhận các mức dự phòng do doanh nghiệp lập? ... 

Hiện nay, cơ quan thuế vẫn chấp nhận chi phí dự phòng do doanh nghiệp lập nếu các khoản trích lập đó không vượt quá mức quy của Bộ tài chính. Điều này, được Luật cũng như các văn bản về thuế thu nhập doanh nghiệp gần đây tái khẳng định:

Trích đẫn Điều 4 Thông tư 96/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ dung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Khoản 2, Điểm 2.19 quy định các chi phí không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế: "trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập".

Hiện nay việc hướng dẫn trích lập dự phòng của Bộ tài chính mới nhất được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2019/TT-BTC áp dụng từ năm tài chính 2019 (thay thế Thông tư 228/2009/TT-BTC). Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về dự phòng phải thu khó đòi- một vấn đề được rất nhiều bạn đọc quan tâm

Bài viết được cập nhật mới nhất theo Thông tư 48/2019/TT-BTC.

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?


Theo Chế độ kế toán (Thông tư 200/2014/TT-BTC) thì dự phòng phải thu khó đòi được hiểu là "khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi".

Tại khoản 3, Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC, thì "Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.".

Như vậy, Chế độ kế toán cũng như Luật thuế đều thống nhất khái niệm là dự phòng phải thu khó đòi là khoản dự phòng nợ khó hoặc không có khả năng thu hồi, thanh toán.

Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng phải thu khó đòi:


Theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi như sau:

- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.

Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác quá hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên, doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hôi được nợ.

+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

Phương pháp lập dự phòng (Thông tư 48/2019/TT-BTC):


Khi có bằng chứng tin cậy về tổn thất nợ phải thu, kế toán tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi, cụ thể:

- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.

+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Nợ không có khả năng thu hồi:

Theo Khoản 4, Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC nợ phải thu không có khả năng thu hồi, bao gồm:

- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể.

- Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.

- Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.

- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.

- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên đối với doanh nghiệp viễn thông, bán lẻ mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ..

Để nợ không có khả năng thu hồi được xử lý khi khách nợ là tổ chức đã ngừng hoạt động, phá sản và không có khả năng chi trả thì ngoài các căn cứ về sổ sách, chứng từ thì phải có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản, có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc đã ngường hoạt động, giải thể ...

Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi:


(Điều 45, khoản 3.3 Thông tư 200/2014/TT-BTC)

Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được kế toán thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính:

a) Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 

    Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

b) Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

    Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

c) Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi: 

Nợ các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)

    Có các TK 131, 138, 128, 244...

d) Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:

Nợ các TK 111, 112,....

    Có TK 711 - Thu nhập khác.

đ) Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:

- Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

    Có các TK 131, 138,128, 244...

- Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

    Có các TK 131, 138,128, 244...

e) Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

    Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »