Cung ứng dịch vụ cho đối tác ở nước ngoài có được xem là hoạt động xuất khẩu?


Cung ứng dịch vụ cho đối tác ở nước ngoài có được xem là hoạt động xuất khẩu?
Doanh nghiệp trong nước cung ứng dịch vụ cho các cá nhân, tổ chức ở nước ngoài có được xem là hoạt động xuất khẩu, có được áp dụng dụng thuế suất thuế GTGT 0%?

Cần phân biệt là dịch vụ thực hiện cho đối tác, khách hàng ở nước ngoài được tiêu dùng tại Việt Nam hay ở nước ngoài, điều này rất quan trọng bởi nó quyết định dịch vụ đó có được xem là dịch vụ xuất khẩu hay là không.


Thế nào là dịch vụ xuất khẩu?


Theo Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế GTGT, thì:

"Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ"

Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định về việc áp dụng thuế suất 0% như sau

"Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan ...

Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan".

Như vậy, 

- Dịch vụ được cho là xuất khẩu khi dịch vụ đó được xác định là tiêu dùng ngoài Việt Nam: tiêu dùng ở nước ngoài, hoặc tiêu dùng trong các khu phi thuế quan (các khu chế xuất, khu bảo thuế ...).

- Dịch vụ thực hiện cho đối tác, khách hàng ở nước ngoài mà tiêu dùng tại Việt Nam (không thuộc các khu phi thuế quan) không được xem là dịch vụ xuất khẩu.

Điều kiện để dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%


Theo khoản 2.b Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% như sau:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; 

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật (như: hóa đơn, chứng từ chứng minh dịch vụ tiêu dùng ngoài Việt Nam ...);

Tóm lại, dịch vụ cung cấp cho đối tác ở nước ngoài nếu tiêu dùng ngoài Việt Nam thì được xem là dịch vụ xuất khẩu và được hưởng thuế GTGT 0%; Ngược lại, dịch vụ đó không được xem là dịch vụ xuất khẩu và phải áp dụng thuế GTGT 10%.

Mời các bạn tham khảo thêm Công văn 15458/BTC-CST ngày 27/10/2014 của Bộ tài chính trả lời về vấn đề này.
Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »