Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phần mềm tính thuế thế nào?

Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phần mềm tính thuế thế nào?
Hoạt động sản xuất phần mềm ở Việt Nam được khuyến khích nên doanh nghiệp sản xuất phần mềm được số ưu đãi nhất định về thuế. 


Cơ sở pháp lý đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh phần mềm

Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.

Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

Thông tư 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính.

Thông tư 178/2014/TT-BTC; Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ tài chính.

Thế nào là sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm?

Theo Phụ lục 01 Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thì sản phẩm phần mềm được chia làm 4 nhóm chính: Nhóm phần mềm hệ thống (System Software), Nhóm phần mềm ứng dụng (Application Software), Nhóm phần mềm công cụ và Nhóm phần mềm tiện ích, cụ thể:
Số thứ tự Sản phẩm phần mềm
1
Nhóm phần mềm hệ thống (System Software)
1
Hệ điều hành (Operating System Software)
01 Hệ điều hành máy chủ (Server operating system software)
02 Hệ điều hành máy trạm/máy tính cá nhân để bàn (Desktop/client operating system software)
03 Hệ điều hành dùng cho thiết bị di động cầm tay (Operating system software for portable devices)
04 Hệ điều hành dùng cho thiết bị số khác (Other operating system software)
2 Phần mềm mạng (Network Software)
01 Phần mềm quản trị mạng (Network management software)
02 Phần mềm an ninh, mã hóa trên mạng (Security and encription software)
03 Phần mềm máy chủ dịch vụ (Server software)
04 Phần mềm trung gian (Middleware)
05 Phần mềm mạng khác (Other network software)
3 Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management Software)

01 Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu máy chủ
02 Phần nềm quản trị cơ sở dữ liệu máy khách
4 Phần mềm nhúng (Embedded software)
5 Phần mềm hệ thống khác (Other system software)
2 Nhóm phần mềm ứng dụng (Application Software)

1 Phần mềm ứng dụng cơ bản (General Business Productivity Applications)

01 Phần mềm xử lý văn bản (Word processor)
02 Phần mềm bảng tính (Spreadsheet)
03 Phần mềm ứng dụng đồ họa (Graphics application)
04 Phần mềm trình diễn (Presentation application)
05 Phần mềm tra cứu, tìm kiếm, từ điển (Search engine, reference application and dictionary)
06 Phần mềm ứng dụng cơ bản khác (Other General Business Productivity Application)
2
Phần mềm ứng dụng đa ngành (Cross-Industry Application Software)

01 Phần mềm quản lý nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning - ERP)
02 Phần mềm Cổng thông tin điện tử
03 Phần mềm kế toán (Accounting software)
04 Phần mềm quản trị dự án (Project management software)
05 Phần mềm quản lý nhân sự, chấm công (Human resource management software)
06 Phần mềm quản lý tài sản, kho (Warehouse management)
07 Phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (Customer relations management software)
08 Phần mềm quản trị, xử lý thông tin cho website (Website management software)
09 Phần mềm ứng dụng đa ngành khác (Other-Cross-Industry Application Software)
3 Phần mềm ứng dụng chuyên ngành (Vertical Market Application Software)

01 Phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm dịch vụ công trực tuyến, phần mềm một cửa điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc, …)
02 Phần mềm chuyên ngành Giáo dục đào tạo (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm dạy học, phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý nghiệp vụ trường học, …)
03 Phần mềm chuyên ngành Y tế (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm quản lý nghiệp vụ bệnh viện, phần mềm quản lý y tế dự phòng, …)
04 Phần mềm chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm quản lý tài chính, phần mềm quản trị ngân hàng, phần mềm ngân hàng lõi …)
05 Phần mềm chuyên ngành Xây dựng (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm hỗ trợ thiết kế, phần mềm quản lý quy hoạch, phần mềm quản lý thi công xây dựng …)
06 Phần mềm chuyên ngành Giao thông vận tải (bao gồm các loại phần mềm như: quản lý giám sát giao thông, phần mềm thu thập dữ liệu giao thông, phần mềm điều khiển tín hiệu giao thông …)
07 Phần mềm chuyên ngành Truyền thông, đa phương tiện (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm hội nghị, truyền hình trực tuyến, phần mềm xử lý ảnh, …)
08 Phần mềm chuyên ngành Điện tử - Viễn thông - CNTT (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm tính cước, phần mềm phân phối, điều khiển trung tâm cuộc gọi …)
09 Phần mềm chuyên ngành khác
4 Phần mềm ứng dụng cho cá nhân, gia đình (Home Use Applications)

01 Phần mềm giải trí điện tử (Entertainment software)
02 Phần mềm giáo dục (Home education software)
03 Phần mềm ứng dụng cho cá nhân, gia đình khác (Other home use applications)
5
Phần mềm ứng dụng khác
3 Nhóm phần mềm công cụ

1 Phần mềm ngôn ngữ lập trình
2 Phần mềm công cụ kiểm thử phần mềm
3 Phần mềm công cụ chương trình biên dịch
4 Phần mềm công cụ hỗ trợ chương trình phát triển phần mềm
5 Phần mềm công cụ khác
4 Nhóm phần mềm tiện ích

1 Phần mềm quản trị, quản trị từ xa
2 Phần mềm sao lưu, phục hồi dữ liệu
3 Phần mềm quản lý, hiển thị file
4 Phần mềm nhận dạng, xử lý dữ liệu số
5 Phần mềm an toàn thông tin, bảo mật và chống virus
6 Phần mềm tiện ích khác
5 Loại khác
Tại Khoản 1, Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP quy định giải thích từ ngữ về phần mềm và dịch vụ phần mềm như sau:

"10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm ...".

Cũng Nghị định số 71/2007/NĐ-CP, tại Điều 9 quy định như sau:

"Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm

1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.

2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:

a) Phần mềm hệ thống;

b) Phần mềm ứng dụng;

c) Phần mềm tiện ích;

d) Phần mềm công cụ,

đ) Các phần mềm khác.

3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:

a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;

b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;

e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;

d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;

đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;

e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;

g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;

h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;

i) Các dịch vụ phần mềm khác.".

Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm

Theo Điều 5 Thông tư 16/2014/TT-BTTTT, quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm bao gồm 07 công đoạn sau:

1. Xác định yêu cầu, bao gồm một trong những tác nghiệp như: khảo sát yêu cầu của khách hàng, phân tích nghiệp vụ; thu thập, xây dựng yêu cầu; tư vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu.

2. Phân tích và thiết kế, bao gồm một trong những tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu; thiết lập bài toán phát triển; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế hệ thống phần mềm; thiết kế các đơn vị, mô đun phần mềm.

3. Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một trong những tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.

4. Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; xác định thỏa mãn yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm.

5. Hoàn thiện, đóng gói phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng phần mềm; đóng gói phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.

6. Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: hướng dẫn cài đặt phần mềm; triển khai cài đặt phần mềm; đào tạo, hướng dẫn người sử dụng; kiểm tra phần mềm sau khi bàn giao; sửa lỗi phần mềm sau bàn giao; hỗ trợ sau bàn giao, bảo hành phần mềm; bảo trì phần mềm.

7. Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: tiếp thị, quảng bá, bán, phân phối sản phẩm phần mềm; phát hành sản phẩm phần mềm.

Do vậy, doanh nghiệp sản xuất phần mềm phải thực hiện đúng quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm (Điều 5 Thông tư 16/2014/TT-BTTTT) và đáp ứng danh mục phần mềm quy định tại Phụ lục 01 Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT như trên.

Sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm tính thuế GTGT thế nào?

Theo khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2003/TT-BTC quy định sản phẩm phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, cụ thể:

"21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.".

Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thì thuế suất thuế GTGT 0% được quý định như sau:

"1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này ...".

Cũng theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC, tại khoản 2, khoản 4c Điều 14 hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT như sau:

"Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được".

Như vậy,
- Sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm sản xuất, kinh doanh trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; thuế GTGT đầu vào liên quan hoạt động sản xuất, kinh doanh phần mềm không được khấu trừ (đưa thẳng chi phí).

- Sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0%; thuế GTGT đầu vào liên quan, tương ứng với phần mềm, dịch vụ phần mềm được khấu trừ, hoàn thuế theo quy định của Luật thuế hiện hành.

- Vừa sản xuất phần mềm bán trong nước, vừa xuất khẩu phần mềm, dịch vụ phần mềm thì chỉ phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh thu xuất khẩu được khấu trừ; Nếu không hạch toán riêng được thì thuế GTGT được khấu trừ sẽ được phân bổ theo doanh thu.
Cho thuê bản quyền phần mềm bị tính 10% thuế GTGT không?

Nhiều ý kiến cho rằng (kể cả các Công văn trả lời của cơ quan thuế trước đây), cho thuê bản quyền phần mềm thuộc loại cho thuê tài sản nên chịu thuế suất GTGT 10% (?) Quan điểm này không hợp lý lắm, bởi cho thuê bản quyền phần mềm nếu thỏa mãn Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì đương nhiên là dịch vụ cung cấp bản quyền phần mềm sẽ không chịu thuế GTGT.

Tại Công văn 5133/TCT-CS ngày 14/02/2018 của Tổng cục thuế đã trả lời rõ về vấn đề này:

Doanh nghiệp sản xuất phần mềm có được miễn thuế? Điều kiện ưu đãi thuế doanh nghiệp sản xuất phần mềm là gì?

Do đó, nếu cho thuê bản quyền phần mềm đáp ứng được các quy định tại điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì không chịu thuế GTGT; nếu không thỏa mãn các quy định tại điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì chịu thuế GTGT 10%.

Doanh nghiệp sản xuất phần mềm có được ưu đãi thuế TNDN?

Theo Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC) hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN, như sau:

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học ..."

Điều 12 Thông tư Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1, Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, như sau:

1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).
...

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017...".

Như vậy, 4 năm được miễn thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm mới thành lập được tính từ năm dự án có lãi chứ không phải tính từ ngày bắt đầu thực hiện dự án, nếu đáp ứng các điều kiện của pháp luật, cụ thể:
- Được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm kể từ năm phát sinh doanh thu.

- Được miễn thuế TNDN 4 năm kể từ năm kể từ năm doanh nghiệp có lãi

- Được hưởng thuế suất 5% trong 9 năm tiếp theo (sau khi được miến thuế).

- Được áp dụng thuế suất 10% cho những năm còn lại trước khi hết ưu đãi thuế.
Lưu ý:

- Doanh nghiệp kinh doanh thuần thương mại (mua/bán, không sản xuất) phần mềm không được ưu đãi về thuế TNDN.

- Thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập khác, chịu thuế suất thuế TNDN phổ thông 20% (khoản 4 Điều 7 Thông tư Thông tư 178/2014/TT-BTC).

- Doanh nghiệp tự xác định điều kiện về ưu đãi thuế, thời gian được miễn thuế, giảm thuế để tự kê khai quyết toán thuế và không phải làm thủ tục để được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »