Hoàn thuế GTGT là những điều luật có khá nhiều thay đổi và chưa bao giờ dễ dàng đối với doanh nghiệp.
Việc chậm hoặc không được hoàn thuế như hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu có thể gây áp lực về tài chính, thiếu vốn hoạt động, tăng chi phí lên doanh nghiệp, dẫn đến thu hẹp quy mô sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Gần đây, chính sách hoàn thuế được Chính phủ tiếp tục bổ sung, sửa đổi như ban hành Nghị định 100/2016/NĐ-CP (ngày 01/07/2016), Nghị định 146/2017/NĐ-CP (ngày 15/12/2017). Vậy, việc hoàn thuế hiện nay có gì mới? hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu có được hoàn thuế GTGT không? Vấn đề hoàn thuế luôn là điểm "nóng" được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hiệu lực ngày 01/07/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, quy định như sau:
“Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.”
Do đó, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP không cho phép Doanh nghiệp hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/02/2018) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP, quy định như sau:
“Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo, trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Như vậy,
- Trước ngày 01/02/2018 (từ 07/06/2016 - 31/01/2018): Doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
- Từ ngày 01/02/2018 (Nghị định 146/2017/NĐ-CP hiệu lực): Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
* Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu phải thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan (quy định tại Nghị định 01/2015/NĐ-CP).
Ketoan.biz
Biểu tượngBiểu tượng