Việc công ty cổ phần mua lại cổ phiếu đã phát hành cho các cổ đông chính là hoạt động mua cổ phiếu quỹ, được phản ảnh vào tài khoản 419- Cổ phiếu quỹ.
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Một số trường hợp công ty mua cổ phiếu quỹ có thể kể đến như: giá cổ phiếu của công ty trên thị trường đang diễn biến tiêu cực, công ty mua lại các cổ phiếu ưu đãi từ nhân viên nghỉ việc (do không đủ điều kiện sở hữu theo thỏa thuận), mua lại cổ phiếu từ thành viên HĐQT ... chờ tái phát hành.
Một số nguyên tắc hạch toán TK 419
Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền biểu quyết hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể.
Khi chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin …
Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi số âm (...).
Không phản ánh vào tài khoản 419 trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vào vì mục đích nắm giữ đầu tư.
Hạch toán mua, bán cổ phiếu quỹ
Áp dụng hạch toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp (Thông tư 200/2014/TT-BTC) và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Thông tư 133/2016/TT-BTC).
+ Kế toán mua lại cổ phiếu quỹ:
- Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)
Có các TK 111, 112.
- Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ.
Có các TK 111, 112.
+ Tái phát hành cổ phiếu quỹ:
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
Có TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu).
Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
+ Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ
Trường hợp này công ty phải giảm vốn chủ sở hữu (vốn điều lệ) và phải gửi thông báo thay đổi vốn về Sở kế hoạch và đầu tư. Kế toán ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ);
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
+ Chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ
Trường hợp này công ty dùng cổ phiếu quỹ có sẵn để chia cổ tức mà không phải phát hành thêm cổ phiếu; có quyết định của Hội đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ.
- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ).
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu).
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ).
Một số trường hợp công ty mua cổ phiếu quỹ có thể kể đến như: giá cổ phiếu của công ty trên thị trường đang diễn biến tiêu cực, công ty mua lại các cổ phiếu ưu đãi từ nhân viên nghỉ việc (do không đủ điều kiện sở hữu theo thỏa thuận), mua lại cổ phiếu từ thành viên HĐQT ... chờ tái phát hành.
Một số nguyên tắc hạch toán TK 419
Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền biểu quyết hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể.
Khi chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin …
Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi số âm (...).
Không phản ánh vào tài khoản 419 trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vào vì mục đích nắm giữ đầu tư.
Hạch toán mua, bán cổ phiếu quỹ
Áp dụng hạch toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp (Thông tư 200/2014/TT-BTC) và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Thông tư 133/2016/TT-BTC).
+ Kế toán mua lại cổ phiếu quỹ:
- Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)
Có các TK 111, 112.
- Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ.
Có các TK 111, 112.
+ Tái phát hành cổ phiếu quỹ:
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
Có TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu).
Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
+ Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ
Trường hợp này công ty phải giảm vốn chủ sở hữu (vốn điều lệ) và phải gửi thông báo thay đổi vốn về Sở kế hoạch và đầu tư. Kế toán ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ);
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
+ Chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ
Trường hợp này công ty dùng cổ phiếu quỹ có sẵn để chia cổ tức mà không phải phát hành thêm cổ phiếu; có quyết định của Hội đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ.
- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ).
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu).
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ).
Ketoan.biz
Biểu tượngBiểu tượng